Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố tháng 1
năm 2025 ước đạt 14.947,7 tỷ đồng, bằng 12,66% dự toán Hội đồng nhân dân thành
phố giao và bằng 134,21% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu nội địa đạt
9.903,9 tỷ đồng, bằng 19,42% dự toán Hội đồng nhân dân và bằng 150,8% so với
cùng kỳ năm trước; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 4.352,1 tỷ đồng, bằng
6,94% dự toán Hội đồng nhân dân và bằng 97,42% so với cùng kỳ năm trước.
Trong số thu nội địa: thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước đạt
262,4 tỷ đồng, bằng 71,18% so với cùng kỳ năm trước; thu từ khu vực doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đạt 955,1 tỷ đồng, bằng 90,39%; thu từ khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh đạt 3.999,1 tỷ đồng, bằng 317,48%; lệ phí trước bạ đạt 92,4 tỷ
đồng, bằng 86,62%; thuế thu nhập cá nhân đạt 442,4 tỷ đồng, bằng 95,27%;...
Tổng chi ngân sách địa phương tháng Một năm 2025 ước đạt
2.578,3 tỷ đồng, bằng 5,56% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng
153,45% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: tổng chi đầu tư phát triển đạt
1.184,5 tỷ đồng, bằng 4,66% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng
188,74% so với cùng kỳ năm trước; chi thường xuyên đạt 1.342,3 tỷ đồng, bằng
6,9% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng 141,2% so với cùng kỳ năm
trước.
Ngân hàng
Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước thực hiện đến
31/01/2025 đạt 359.455 tỷ đồng, bằng 109,9% so với cùng kỳ năm trước.
Theo loại tiền: Huy động bằng VND ước đạt 341.400 tỷ đồng, bằng
109,52% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 94,98%; ngoại tệ (quy đổi VND)
ước đạt 18.055 tỷ đồng, bằng 117,5% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng
5,02%.
Theo hình thức huy động: Huy động tiền gửi tiết kiệm ước đạt
204.740 tỷ đồng, bằng 106,51% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 56,96%;
tiền gửi thanh toán ước đạt 151.813 tỷ đồng, bằng 115,54% so với cùng kỳ năm
trước, chiếm tỷ trọng 42,23%; phát hành giấy tờ có giá ước đạt 2.902 tỷ đồng, bằng
83,75%, chiếm tỷ trọng 0,81%.
Tổng dư nợ cho vay đến 31/01/2025 ước đạt 260.137 tỷ đồng, bằng
126,95% so với cùng kỳ năm trước.
Cơ cấu dư nợ theo loại tiền: Cho vay bằng VND ước đạt 247.267
tỷ đồng, bằng 126,11% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 95,1%. Cho vay
ngoại tệ (quy đổi VND) ước đạt 12.870 tỷ đồng, bằng 145,64% so với cùng kỳ năm
trước, chiếm tỷ trọng 4,9%.
Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn vay: Cho vay ngắn hạn ước đạt
145.237 tỷ đồng, bằng 129,75% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 55,83%;
cho vay trung, dài hạn ước đạt 114.900 tỷ đồng, bằng 123,58% so với cùng kỳ năm
trước, chiếm tỷ trọng 44,17%.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Tháng 01 năm 2025, cung cầu hàng hóa các mặt hàng lương thực,
thực phẩm thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán trên địa bàn thành phố có sự tăng
trưởng, sức mua của người dân tăng so với trước, tuy nhiên hoạt động lưu thông,
mua bán hàng hóa diễn ra ổn định, không có biến động lớn, lượng hàng hóa cung cấp
ra thị trường đáp ứng nhu cầu người dân. Hàng hóa dồi dào, mẫu mã đa dạng,
phong phú với nhiều mức giá cả phù hợp nên người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn
khác nhau, không gây tình trạng sốt giá, tăng đồng loạt.
Giá dịch vụ y tế được điều chỉnh tăng theo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân thành phố (điều chỉnh theo Thông tư 21/2024/TT-BYT ngày
17/10/2024 của Bộ Y tế), giá lương thực, thực phẩm tăng là những nguyên nhân chủ
yếu làm Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2025 tăng 0,97% so với tháng trước,
tăng 3,18% so với cùng kỳ năm trước.
So với tháng trước, CPI thành phố Hải Phòng tháng 01/2025
tăng 0,97% (khu vực thành thị tăng 0,8%; khu vực nông thôn giảm 1,18%). Trong
11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 7 nhóm có chỉ số giá tăng so với tháng
trước và 3 nhóm có chỉ số giá giảm.
So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 01/2025 tăng 3,18%, trong
11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 9 nhóm hàng tăng giá và 2 nhóm giảm giá.
Trong các nhóm tăng giá:
- Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng
cao nhất với 8,69% (làm CPI chung tăng 1,37 điểm phần trăm) do giá dịch vụ nhà ở
thuê tăng 12,85%; vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 1,98% và giá điện sinh hoạt
tăng 7,24%.
- Giá gạo tăng 23,87% so với cùng kỳ đã làm cho chỉ số giá
nhóm lương thực tăng 17,06% (làm CPI chung tăng 0,53 điểm phần trăm).
- Giá dịch vụ khám chữa bệnh tăng 10,67% do tăng giá dịch vụ
khám, chữa bệnh theo Thông tư 22/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023 Quy định thống nhất
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
- Giá lương thực, thực phẩm tăng cùng với nhu cầu ăn uống tại
các nhà hàng, quán ăn tăng đã làm cho giá nhóm dịch vụ ăn uống ngoài gia đình
tăng 3,15% so với cùng kỳ (làm CPI chung tăng 0,27 điểm phần trăm).
Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ:
- Giá vàng thế giới chịu tác động lớn từ các chính sách kinh
tế bất ngờ từ chính quyền Tổng thống Donald Trump cũng như các diễn biến địa
chính trị trên toàn cầu. Những bất ổn này đã thúc đẩy sự biến động của thị trường
và khiến giá vàng tăng. Trong khi đó, giá vàng trong nước chịu tác động của giá
vàng thế giới. Chỉ số giá vàng tháng bình quân tháng 01/2025 tăng 0,87% so với
tháng trước, tăng 33,68% so với cùng kỳ năm trước.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2025 tăng 0,19% so với tháng
trước, tăng 3,79% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ giá USD/VND bình quân tháng
01/2025 dao động ở mức 25.535 đồng/USD, tăng 47,41 đồng/USD.
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Hải Phòng