Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp
tháng 3 năm 2025 ước tính tăng 16,98% so với tháng 02/2025 và tăng 14,93% so với
cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I năm 2025, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng
15,06% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 15,59%, làm
giảm 0,03 điểm phần trăm; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16,18%, đóng
góp 15,67 điểm phần trăm; ngành sản xuất, phân phối điện giảm 8,32%, tác động
làm giảm 0,6 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải
tăng 2,53%, đóng góp 0,02 điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Trong
quý I năm 2025, một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất tăng cao so với
cùng kỳ như: sản xuất mô tô, xe máy tăng 690,11%; sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm
tay và đồ kim loại thông dụng tăng 97,16%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ
xi măng và thạch cao tăng 58,40%; sản xuất các bộ phận điều khiển và truyền
chuyển động tăng 57,65%; sản xuất mô tơ, máy phát điện tăng 46,79%; sản xuất
các cấu kiện kim loại tăng 43,79%; sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của
máy vi tính tăng 43,68%; sản xuất hóa chất cơ bản tăng 35,41%;...
Tuy nhiên ở chiều ngược lại, một số ngành
có chỉ số sản xuất giảm như: sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh giảm
59,24%; lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp giảm 41,17%; sản xuất săm, lốp
cao su giảm 40,75%; sản xuất bia giảm 35,46%; sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm
14,65%; sản xuất máy nông nghiệp và lâm nghiệp giảm 4,79% so với cùng kỳ.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu quý
I năm 2025 dự kiến tăng cao so với cùng kỳ năm trước: xe máy điện sản xuất đạt
55.118 chiếc, tăng 690,11%; tổ máy phát điện sản xuất đạt 292 bộ, tăng 412,28%;
giấy và các sản phẩm từ giấy sản xuất đạt 24.117 tấn, tăng 234,26%; máy tính
xách tay sản xuất đạt 248,5 nghìn cái, tăng 120,21%; cấu kiện bằng sắt thép sản
xuất đạt 17.185 tấn, tăng 192,76%; bộ sản phẩm tổ hợp sản xuất đạt 12,5 triệu sản
phẩm, tăng 97,16%;...
Một số sản phẩm chủ yếu giảm so với cùng
kỳ: bia đóng chai sản xuất đạt 84,8 nghìn lít, giảm 79,25%; sản phẩm kính sản
xuất đạt 122,6 nghìn tấn, giảm 59,24%; lốp hơi mới bằng cao su sản xuất đạt
419,6 nghìn cái, giảm 40,75%; bút chì các loại sản xuất đạt 73,4 triệu sản phẩm,
giảm 46,53%; máy hút bụi sản xuất đạt 206,9 nghìn chiếc, giảm 20,76% so với
cùng kỳ.
Chỉ
số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3 năm 2025 tăng
22,48% so với tháng 02/2025 và tăng 5,20% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung
quý I năm 2025, chỉ số tiêu thụ tăng 7,46% so với cùng kỳ. Trong đó, một số
ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao như: sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi
măng và thạch cao tăng 59,10%; sản xuất xe có động cơ tăng 50,93%; sản xuất máy
móc và thiết bị văn phòng tăng 33,72%; sản xuất xi măng, vôi, thạch cao tăng
28,57%; sản xuất các cấu kiện kim loại tăng 23,14%; sản xuất đồ gỗ xây dựng
tăng 21,53%;...
Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm
như: sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh giảm 83,27%; sản xuất săm lốp
cao su giảm 66,64%; sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép giảm 47,21%; sản xuất bia
giảm 26,67%; chế biến và bảo quản thủy sản giảm 22,97%; sản xuất sản phẩm điện
tử dân dụng giảm 11,06%;...
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo tại thời điểm 31/3/2025 giảm 4,36% so với tháng trước và giảm
1,87% so với cùng kỳ.
Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ: sản xuất bi, bánh răng,
hộp số tăng 322,20%; sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện tăng 267,81%; sản
xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh tăng 153,75%; sản xuất săm lốp cao su
tăng 102,23%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 121,98%;...
Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn
kho giảm như: sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ giảm 57,56%; sản xuất xi
măng, vôi, thạch cao giảm 57,31%; sản xuất sản phẩm từ cao su giảm 54,79%; may
trang phục giảm 37,57%; sản xuất thiết bị truyền thông giảm 26,74%.
Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp
công nghiệp tại thời điểm 01/3/2025 dự kiến tăng 2,50% so với tháng 2/2025 và
tăng 5,52% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó lao động khu vực doanh
nghiệp nhà nước tăng 0,92%; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 13,57%;
lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,43%.
Tại thời điểm trên, trong các ngành kinh
tế cấp I, chỉ số sử dụng lao động của ngành khai khoáng giảm 51,72% so cùng thời
điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,77%; ngành sản xuất
và phân phối điện giảm 0,92%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
giảm 0,09%.
Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Hải Phòng