Tình hình sản xuất công nghiệp các tháng cuối năm 2023 trên địa
bàn thành phố tiếp tục giữ được sự ổn định, duy trì với mức tăng của tháng sau
cao hơn tháng trước. Một số ngành sản xuất trọng điểm có tỷ trọng đóng góp
lớn vào mức tăng chung như: sản xuất sản phẩm điện tử; sản xuất xe có động
cơ; đóng tàu và cấu kiện nổi. Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành
công nghiệp ước tính tăng 13,07% so với cùng kỳ năm trước .
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 11/2023 ước
tính tăng 13,52% so với cùng kỳ năm trước và tăng 3,11% so với tháng 10/2023.
Tính chung 11 tháng đầu năm 2023, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 13,07% so với
cùng kỳ năm trước. Trong đó, các ngành kinh tế cấp 1 đều tăng trưởng dương:
ngành khai khoáng tăng 41,41%, đóng góp 0,08 điểm phần trăm vào mức tăng chung;
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,45%, đóng góp 12,56 điểm phần trăm;
ngành sản xuất, phân phối điện tăng 4,68%, đóng góp 0,34 điểm phần trăm; ngành
cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 8,86%, đóng góp 0,09 điểm phần
trăm vào mức tăng chung.
Trong 11 tháng đầu năm, một số ngành công nghiệp có mức tăng
trưởng cao so với cùng kỳ như: đóng tàu và cấu kiện nổi tăng 85,43%; sản xuất đồ
điện dân dụng tăng 81,60%; sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi
tính tăng 80,37%; sản xuất xe có động cơ tăng 74,59%; sản xuất đồ chơi, trò
chơi tăng 59%; sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép tăng 49,68%; sản xuất bột giấy,
giấy và bìa tăng 39,86%; sản xuất linh kiện điện tử tăng 36,87%;...
Ngược lại, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm như: sản xuất
pin và ắc quy giảm 72,58%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 42,45%; sản xuất mỹ
phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa và chế phẩm vệ sinh giảm 30,91%; sản xuất máy nông
nghiệp và lâm nghiệp giảm 28,28%; sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng giảm
25,27%; sản xuất hóa chất cơ bản giảm 20,54%;...
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng
11/2023 ước giảm 8,06% so với tháng trước và tăng 15% so với cùng kỳ năm trước;
cộng dồn 11 tháng đầu năm 2023, chỉ số tiêu thụ tăng 7,96%. Trong đó, một số
ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao như: sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ tăng
50,68%; sản xuất xe có động cơ tăng 45,70%; sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng
44,91%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng tăng 34,33%; sản xuất đồ điện dân dụng
tăng 21,32%;...
Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm như: sản xuất giấy nhăn,
bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa giảm 48,53%; sản xuất đồ gỗ xây dựng giảm
29,74%; sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng giảm 25,75%; sản xuất giày dép
giảm 23,62%; sản xuất giường tủ, bàn ghế giảm 21,55%; may trang phục giảm
16,47%;...
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời
điểm 30/11/2023 dự kiến tăng 11,19% so với tháng trước và tăng 36,48% so với
cùng thời điểm năm trước. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ: sản
xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép tăng 402,61%; sản xuất sắt thép gang tăng 183,62%;
sản xuất săm, lốp cao su, đắp và tái chế lốp cao su tăng 126,82%; sản xuất xe
có động cơ tăng 107,19%; sản xuất giày dép tăng 75,20%; chế biến và bảo quản thủy
sản tăng 43,34%;...
Bên cạnh đó có một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với
cùng kỳ như: sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 92,92%; sản xuất bia và mạch nha
giảm 84,88%; sản xuất mô tơ máy phát giảm 81,21%; sản xuất phân bón và hợp chất
ni tơ giảm 54,36%; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản giảm
45,90%;...
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 11 tháng năm 2023 dự kiến
tăng cao so với cùng kỳ năm trước chủ yếu tập trung vào nhóm các sản phẩm công
nghiệp công nghệ cao, sản phẩm điện tử như: tủ lạnh gia đình sản xuất đạt 458,3
nghìn chiếc, tăng 698,58%; thiết bị ngoại vi của máy vi tính (chuột, bút quang,
bi xoay) sản xuất đạt 17,9 triệu cái, tăng 262,20%; máy chơi game đạt 1 triệu
cái, tăng 78,81% so với cùng kỳ;...
Một số sản phẩm chủ yếu giảm so với cùng kỳ: các loại ắc quy
điện đạt 87,31 nghìn Kwh, giảm 72,58%; thuốc lá có đầu lọc sản xuất đạt 69 triệu
bao, giảm 42,45%; bột giặt và các chế phẩm dùng để tẩy rửa đạt 46,6 nghìn tấn,
giảm 30,91%; máy cắt cỏ đạt 1.581,6 nghìn cái, giảm 28,28%; các loại nến cây đạt
78,4 triệu cây, giảm 18,02%;...
Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại
thời điểm 01/11/2023 dự kiến tăng 3,40% so với cùng thời điểm tháng 10/2023 và
tăng 0,88% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó lao động khu vực doanh
nghiệp nhà nước tăng 0,91%; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 11,12%;
lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 5,19%.
Tại thời điểm trên, trong các ngành kinh tế cấp I chỉ số sử dụng
lao động của ngành khai khoáng tăng 45% so với cùng thời điểm năm trước; ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,89%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm
2,21%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,01%.
Thương mại, dịch vụ
Tháng 11 năm 2023, các doanh nghiệp đã triển khai nhiều
chương trình khuyến mại với nội dung, hình thức đa dạng, hấp dẫn nhằm đưa đến
cho khách hàng, người tiêu dùng nhiều cơ hội tiếp cận với hàng hóa, dịch vụ có
chất lượng, giá cả phù hợp. Hoạt động kích cầu thị trường đã phát huy hiệu quả
nên các hoạt động bán buôn, bán lẻ, vận tải giữ mức tăng trưởng khá.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 11 năm
2023 ước đạt 17.365,8 tỷ đồng, tăng 1,94% so với tháng trước, tăng 13,18% so
với cùng kỳ năm trước. Ước tính 11 tháng/2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ đạt 180.927 tỷ đồng, tăng 13,63% so với cùng kỳ năm trước.
Hoạt động bán lẻ
Doanh thu tháng 11/2023 ước đạt 14.362,4 tỷ đồng, tăng 1,95%
so với tháng trước, tăng 14,70% so với cùng kỳ. Trong đó hầu hết các nhóm
ngành hàng đều có ước tính tăng so với tháng trước; cụ thể:
Doanh thu ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm tăng 1,11%; hàng
may mặc tăng 2,05%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 2,72%; vật phẩm,
văn hóa, giáo dục tăng 0,63%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 3,51%; ô tô con dưới
9 chỗ ngồi tăng 2,67%, phương tiện đi lại khác tăng 1,31%; xăng dầu các loại
tăng 1,52%; nhiên liệu khác tăng 1,29%; đá quý, kim loại quý và sản
phẩm tăng 2,60%; hàng hóa khác tăng 1,02%; doanh thu dịch vụ sửa chữa ô
tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 2,72%.
Doanh thu hoạt động bán lẻ 11 tháng năm 2023 ước đạt
149.639,7 tỷ đồng, tăng 14,23% so với cùng kỳ và tăng ở hầu hết các
ngành hàng. Trong đó, doanh thu ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm tăng
14,15%; hàng may mặc tăng 14,10%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia
đình tăng 14,31%; vật phẩm văn hóa giáo dục tăng 14,13%; gỗ và vật
liệu xây dựng tăng 14,55%; ô tô con dưới 9 chỗ ngồi tăng 14,31%; phương
tiện đi lại khác tăng 14,30%; xăng dầu các loại tăng 14,14%; nhiên liệu
khác tăng 14,29%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 14,10%; hàng
hóa khác tăng 14,21%; doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và
xe có động cơ khác tăng 14,42%.
Hoạt động dịch vụ
Ước tính doanh thu một số ngành dịch vụ tháng 11 năm 2023 như
sau:
Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 160,6 tỷ đồng, giảm 16,33%
so với tháng trước và tăng 16,66% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng
đầu năm 2023, doanh thu lưu trú đạt 2.114,6 tỷ đồng, tăng 13,63% so với cùng kỳ
năm trước.
Doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 1.919,0 tỷ đồng, giảm 0,39%
so với tháng trước và tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng
đầu năm, doanh thu ăn uống đạt 19.301,6 tỷ đồng, tăng 13,23% so với cùng kỳ năm
trước.
Doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 11,9 tỷ đồng, giảm 3,79% so
với tháng trước và tăng 0,67% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng đầu
năm, doanh thu lữ hành ước đạt 241,9 tỷ đồng, tăng 44,02% so với cùng kỳ năm
trước.
Doanh thu dịch vụ khác ước đạt 911,9 tỷ đồng, tăng 11,68% so
với tháng trước và giảm 2,21% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: dịch vụ kinh
doanh bất động sản giảm 9,98%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi giải trí tăng
1,08%, hoạt động dịch vụ khác tăng 7,49% so với cùng kỳ.
Tính chung 11 tháng năm 2023, doanh thu hoạt động dịch vụ
khác ước đạt 9.629,2 tỷ đồng, tăng 5,32% so với cùng kỳ năm 2022.
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Hải Phòng