Sản
xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố 4 tháng đầu năm 2025 tiếp tục duy trì
tăng trưởng tích cực, ước tăng 15,16% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức tăng
trưởng cao nhất trong giai đoạn 2022-2025, các nhóm ngành xuất khẩu chủ lực,
đóng góp lớn cho sản xuất công nghiệp, đều tăng trưởng khá như: sản xuất linh
kiện điện tử, máy vi tính, đồ điện dân dụng; sản xuất mô tơ, máy phát điện; sản
xuất thiết bị tự động…
Chỉ
số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4/2025 ước tính giảm 0,81% so với
tháng 3/2025 và tăng 15,82% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu
năm 2025, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 15,16% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, ngành khai khoáng giảm 9,92%, làm giảm 0,02 điểm phần trăm; ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16,21%, đóng góp 15,61 điểm phần trăm; ngành
sản xuất, phân phối điện giảm 6,57%, làm giảm 0,47 điểm phần trăm; ngành cung cấp
nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,78%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm vào mức
tăng chung.
Trong
4 tháng đầu năm, một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất tăng cao so với
cùng kỳ như: sản xuất xe có động cơ tăng 297,09%; sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm
tay và đồ kim loại thông dụng tăng 95,36%; sản xuất mô tơ, máy phát điện tăng
84,65%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao tăng 60,49%; sản
xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính tăng 57,32%; sản xuất sản
phẩm từ giấy tăng 53,98%;...
Ngược
lại, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm như: sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ
thủy tinh giảm 55,23%; sản xuất săm, lốp cao su giảm 31,63%; lắp đặt máy móc và
thiết bị công nghiệp giảm 28,48%; sản xuất bia giảm 15,19%; sản xuất máy nông
nghiệp và lâm nghiệp giảm 12,33%;...
Chỉ
số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2025 ước tăng 0,52% so
với tháng 3/2025 và tăng 10,30% so với cùng kỳ năm trước, cộng dồn 4 tháng đầu
năm chỉ số tiêu thụ tăng 5,70% so với cùng kỳ. Trong đó, một số ngành có chỉ số
tiêu thụ tăng cao như: sản xuất mô tơ, máy phát điện, biến thế điện tăng
66,12%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao tăng 61,07%; sản
xuất xe có động cơ tăng 44,19%; sản xuất các cấu kiện kim loại tăng 33,36%; sản
xuất phân bón và hợp chất ni tơ tăng 30,98%; sản xuất đồ gỗ xây dựng tăng
26,75%;...
Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm như: sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy
tinh giảm 78,04%; sản xuất săm lốp cao su giảm 54,28%; sản xuất gỗ dán, gỗ lạng,
ván ép giảm 39,53%; chế biến và bảo quản thủy sản giảm 30,45%; sản xuất bia giảm
6,13%;...
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 30/4/2025 dự
kiến tăng 14,86% so với tháng trước và tăng 0,07% so với cùng thời điểm năm trước.
Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ: sản xuất sản phẩm thuốc lá
tăng 590,92%; sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép tăng 353,51%; sản xuất thức ăn
gia súc, gia cầm và thủy sản tăng 185,77%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu
tăng 166,78%;...
Bên cạnh đó có một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ như: sản xuất
phân bón và hợp chất ni tơ giảm 71,56%; sản xuất bia giảm 53,79%; sản xuất xi
măng, vôi, thạch cao giảm 45,07%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng giảm
22,85%; sản xuất đồ điện dân dụng giảm 8,58%;...
Một
số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 4 tháng đầu năm 2025 dự kiến tăng cao so với
cùng kỳ năm trước như: tổ máy phát điện sản xuất đạt 509 bộ, tăng 478,41%; máy
tính xách tay sản xuất đạt 421,6 nghìn cái, tăng 175,98%; bộ sản phẩm tổ hợp sản
xuất đạt 16 triệu sản phẩm, tăng 95,36%; tủ lạnh gia đình sản xuất đạt 314,8
nghìn cái, tăng 32,02%; thuốc lá có đầu lọc sản xuất đạt 33,3 triệu bao, tăng
28,43%; máy in văn phòng sản xuất đạt 436,6 nghìn chiếc, tăng 25,71%;…
Một
số sản phẩm chủ yếu giảm so với cùng kỳ: dịch vụ lắp đặt máy móc thiết bị công
nghiệp sản xuất đạt 11,2 tỷ đồng, giảm 56,89%; sản phẩm kính sản xuất đạt 181,8
nghìn tấn, giảm 55,23%; bia đóng chai sản xuất đạt 385,5 nghìn lít, giảm
47,17%; lốp hơi mới bằng cao su sản xuất đạt 604 nghìn cái, giảm 31,63%;...
Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2025
dự kiến tăng 2,91% so với cùng thời điểm tháng 3/2025 và tăng 6,94% so với cùng
thời điểm năm trước. Trong đó lao động ở cả ba khu vực doanh nghiệp đều tăng:
khu vực nhà nước tăng 0,88%; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 22,26%;
lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 2,81%. Tại thời điểm trên,
trong các ngành kinh tế cấp I: chỉ số sử dụng lao động của ngành khai khoáng giảm
51,72% so cùng thời điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng
7,24%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,74%; ngành cung cấp nước và xử
lý rác thải, nước thải giảm 0,23%.
Nguồn:
Chi cục Thống kê thành phố Hải Phòng