Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố tháng
11/2024 ước đạt 8.318 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa đạt 2.454,4 tỷ đồng; thu từ
hoạt động xuất nhập khẩu đạt 5.863,6 tỷ đồng. Ước 11 tháng/2024 thu ngân sách
Nhà nước trên địa bàn thành phố đạt 105.717 tỷ đồng, đạt 99,02% Dự toán Hội đồng
nhân nhân thành phố giao và bằng 123,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu
nội địa đạt 45.510,8 tỷ đồng, đạt 97,33% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố
giao và bằng 138,55% so với cùng kỳ năm trước; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập
khẩu ước đạt 60.206,2 tỷ đồng, đạt 100,34% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố
và bằng 114,42% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 11/2024 ước đạt 5.951 tỷ
đồng. Ước 11 tháng/2024 tổng chi ngân sách địa phương đạt 28.554,1 tỷ đồng, đạt
71,8% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng 106,24% so với cùng kỳ
năm trước. Trong đó tổng chi đầu tư phát triển đạt 13.631,3 tỷ đồng, đạt 68,91%
Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng 92,94% so với cùng kỳ năm trước;
chi thường xuyên đạt 14.157,2 tỷ đồng, đạt 89,13% Dự toán Hội đồng nhân dân
thành phố giao và bằng 122,21% so với cùng kỳ năm trước.
Ngân hàng
Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước thực hiện đến
30/11/2024 đạt 353.339 tỷ đồng, tăng 10,39% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng dư nợ cho vay đến 30/11/2024 ước đạt 243.445 tỷ đồng,
tăng 20,51% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Giá thực phẩm giảm; giá xăng dầu giảm là những nguyên nhân
chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2024 giảm 0,4% so với tháng
trước; tăng 2,58% so với tháng 12/2023 và tăng 2,32% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 11 tháng năm 2024, CPI tăng 3,18% so với cùng kỳ.
So với tháng trước, CPI thành phố Hải Phòng tháng 11/2024 giảm
0,4% (khu vực thành thị giảm 0,33%; khu vực nông thôn giảm 0,5%). Trong 11 nhóm
hàng hóa và dịch vụ chính, có 5 nhóm có chỉ số giá giảm, 5 nhóm có chỉ số giá
tăng so với tháng trước.
So cùng kỳ năm trước, CPI tháng 11/2024 tăng 2,32%, trong 11
nhóm hàng tiêu dùng chính có 8 nhóm hàng tăng giá.
So với tháng 12/2023, CPI tháng 11/2024 tăng 2,58%, trong 11
nhóm hàng tiêu dùng chính có 9 nhóm hàng tăng giá và 2 nhóm giảm giá.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2024 tăng 3,18%
so với cùng kỳ.
Một số nguyên nhân làm tăng CPI 11 tháng năm 2024
- Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống bình quân 11
tháng năm 2024 tăng 4,2% so với cùng kỳ, tác động làm CPI chung tăng 1,54 điểm
phần trăm. Trong đó, chỉ số giá các nhóm thành phần:
+ Nhóm lương thực tăng 13,96%, trong đó giá gạo tăng 19,87%,
làm CPI chung tăng 0,4 điểm phần trăm. Giá gạo tăng do nhu cầu tiêu thụ tăng
vào dịp Lễ, Tết và chịu ảnh hưởng của giá gạo xuất khẩu;
+ Nhóm thực phẩm tăng 3,62%, trong đó, thịt lợn tăng 5,97%;
rau tươi, khô và chế biến tăng 5,85%;
+ Nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 2,56% do giá thực phẩm tăng
và chi phí nhân công tăng.
- Nhóm nhà ở, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4% so với
cùng kỳ năm trước do nhu cầu thuê nhà ở tăng và nhu cầu tiêu thụ điện, nước
tăng tăng vào dịp lễ, Tết và vào mùa hè. Trong đó, giá nhà ở thuê và nhà ở chủ
sở hữu tính quy đổi tăng 3,63%; giá điện sinh hoạt tăng 6,47%; giá nước sinh hoạt
tăng 4,28%.
- Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,01% so với
cùng kỳ năm trước do giá khám chữa bệnh được điều chỉnh theo Thông tư số
22/2023/TT-BYT của Bộ Y tế từ ngày 17/11/2023.
Một số nguyên nhân làm giảm CPI 11 tháng năm 2024
- Giá bưu chính, viễn thông giảm 3,12% so với cùng kỳ do giá
một số loại thiết bị điện thoại model cũ giảm giá, làm CPI chung giảm 0,11 điểm
phần trăm.
- Nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng thuộc nhóm đồ dùng và thiết bị
gia đình thấp trong khi hàng tồn kho tại các đại lý, cửa hàng điện máy cao. Do
đó, các đại lý và cửa hàng đã giảm giá kích cầu tiêu thụ, theo đó giá nhóm thiết
bị và đồ dùng gia đình giảm 3,44%.
Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ:
- Chỉ số giá vàng tháng bình quân tháng 11/2024 tăng 3,6% so
với tháng trước, tăng 38,89% so với tháng 12/2023 và tăng 44,74% so với cùng kỳ.
Bình quân 11 tháng năm 2024, giá vàng trong nước tăng 32,28% so với cùng kỳ năm
trước.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11/2024 tăng 1,92% so với tháng
trước, tăng 4,05% so với tháng 12/2023 và tăng 3,42% so với cùng tháng năm trước.
Tỷ giá USD/VND bình quân tháng 11/2024 dao động ở mức 25.477 đồng/USD, tăng
479,3 đồng/USD. Bình quân 11 tháng năm 2024, chỉ số giá đô la Mỹ trong nước
tăng 4,76% so với cùng kỳ.
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Hải Phòng